GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ HỌC QUẢN LÝ, GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

Giáo trình "Tâm lý học quản lý" đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất, cốt yếu nhất của tâm lý học quản lý, nhất là những kiến thức liên quan đến lĩnh vực quản lý con người trong hệ thống giáo dục nước ta. Nội dung giáo trình được chia làm 3 phần: phần 1 - những vấn đề chung; phần 2 - tâm lý người quản lý, lãnh đạo; phần 3 - tâm lý người lao động và tổ chức. Mời các bạn cùng tham khảo.


Bạn đang xem: Giáo trình tâm lý học quản lý

*

GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Tác giả: TRẦN THỊ MINH HẰNG LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế hội nhập của đất nước ta, vấn đềđặt ra là cần phải đổi mới công tác quản lý lãnh đạo.Quản lý được xác định là khâu quyết định hiệu quảhoạt động của nhóm, tập thể. Vì vậy cần phải nghiêncứu về tâm lý con người nói chung và tâm lý của ngườilãnh đạo, quản lý nói riêng. Việc nắm được đặc điểmtâm lý của mỗi con người trong tổ chức sẽ là cơ sởcho quyết định quản lý đúng đối với tổ chức đó. Nắm bắt được nhu cầu này trong xã hội, trongnhững năm gần đây, hầu hết các ngành nghề liênquan đến con người đều nghiên cứu về tâm lý họcquản lý, đặc biệt là ngành Giáo dục hiện nay. Với những mục tiêu và mong muốn như vậy,chúng tôi biên soạn giáo trình Tâm lý học quản lý.Giáo trình này đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất,cốt yếu nhất của tâm lý học quản lý, nhất là những kiếnthức liên quan đến lĩnh vực quản lý con người trong hệthống giáo dục nước ta. Đây là vấn đề hữu ích chosinh viên, học viên cao học và những người làm côngtác quản lý, lãnh đạo; những người quan tâm đến khíacạnh tâm lý của hoạt động quản lý, lãnh đạo. Giáo trình bao gồm ba phần: Phần 1: Những vấn đề chung. Phần này trìnhbày những vấn đề khái quát chung của tâm lý họcquản lý như: đối tượng, nhiệm vụ và phương phápnghiên cứu của tâm lý học; vai trò của tâm lý học quảnlý; mối quan hệ giữa quản lý và lãnh đạo,... Phần 2. Tâm lý người lãnh đạo, quản lý. Phầnnày đề cập đến những đặc điểm và cấu trúc của hoạtđộng quản lý; những đặc điểm tâm lý của người lãnhđạo, quản lý; những đặc điểm tâm lý của con ngườitrong tổ chức; uy tín và phong cách làm việc của ngườilãnh đạo; giao tiếp trong quản lý,... Phần 3. Tâm lý người lao động và tổ chức.Phần này trình bày những vấn đề tâm lý của đối tượngquản lý, đó là tâm lý của người lao động và của tổchức. Hoạt động quản lý là hoạt động rất khó khănvà phức tạp. Việc nghiên cứu những khía cạnh tâm lýtrong hoạt động quản lý lãnh đạo càng khó khăn. Dovậy, những vấn đề được trình trong giáo trình chắcchắn khó tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi mong nhậnđược những ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáotrình ngày càng hoàn thiện hơn. Thư góp ý xin gửi về
Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề, Nhà xuấtbản Giáo dục Việt Nam, 25 Hàn Thuyên, Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn! Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Phần 2. TÂM LÝ NGƯỜI LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Phần 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÁ NHÂN VÀ TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG QUẢN LÝ TÀI LIỆU THAM KHẢO Created by AM Word2CHM Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Chương 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CẤU TRÚC CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ Created by AM Word2CHM Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ à Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ 1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý họcquản lý Xác định đối tượng của tâm lý học quản lý làtrả lời được câu hỏi: Tâm lý học quản lý nghiên cứucái gì? Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết chúng tacần xác định vị trí của tâm lý học quản lý trong hệthống phân ngành của khoa học Tâm lý. Trong khoahọc Tâm lý có nhiều phân ngành, mỗi phân ngànhnghiên cứu một lĩnh vực của hiện tượng tâm lý conngười. Tâm lý học quản lý là một phân ngành củatâm lý học xã hội. Bởi vì nếu tâm lý học xã hội nghiêncứu các đặc điểm tâm lý của nhóm xã hội, đặc biệt làhành vi của nhóm xã hội, thì tâm lý học quản lý nghiêncứu quá trình tổ chức nhóm, đặc biệt là các tổ chức xãhội. Như vậy, tâm lý học quản lý và tâm lý học xã hộiđều nghiên cứu về nhóm xã hội, nhưng phạm vinghiên cứu của tâm lý học quản lý hẹp hơn. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học quản lýlà các đặc điểm tâm lý của người lãnh đạo, quản lý:những người bị lãnh đạo quản lý và các tổ chức xã hội;cũng như các quan hệ giữa người lãnh đạo, quản lý vàngười bị lãnh đạo, quản lý trong tổ chức. 1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý họcquản lý Tâm lý học quản lý giải quyết các nhiệm vụsau: - Nghiên cứu người lao động và nhóm ngườilao động dưới tác động của tổ chức và sự điều khiểncủa người quản lý. - Nghiên cứu đặc điểm lao động và nhữngđặc điểm tâm lý của người quản lý, lãnh đạo. - Nghiên cứu những cơ sở tâm lý của việctuyển dụng, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý. Như vậy, nhiệm vụ cơ bản của tâm lý họcquản lý là nghiên cứu các đặc điểm tâm lý của hoạtđộng quản lý với mục đích nâng cao hiệu quả của hoạtđộng này. 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦATÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Tâm lý học quản lý là một phân ngành củatâm lý học xã hội, tâm lý học quản lý sử dụng hầu hếtcác phương pháp nghiên cứu của tâm lý học xã hội.Trong đó có những phương pháp không chỉ là phươngpháp nghiên cứu của tâm lý học xã hội mà còn làphương pháp nghiên cứu của một số ngành khoa họckhác. Sau đây là một số phương pháp nghiên cứu củatâm lý học quản lý. 1.2.1. Phương pháp thực nghiệm Thực nghiệm dược thiết kế trong đó có mộthoặc một số biến độc lập và có một hoặc một số biếnphụ thuộc. Các nhà nghiên cứu thường thay đổi mộthay một số yếu tố cùng một thời điểm, trong khi vẫngiữ nguyên các yếu tố khác, qua đó chỉ ra sự thay đổido tác động đó. Theo David, nghiên cứu thực nghiệmlà nghiên cứu nhằm tìm kiếm các nguyên nhân củacác mối liên hệ nhân quả bằng cách điều khiển mộthay một vài nhân tố, trong khi đó lại kiểm soát cácnhân tố khác sao cho chúng không đổi (Lê Văn Hảo,1996). Hầu hết các thực nghiệm trong tâm lý họcquản lý được tiến hành trong phòng thí nghiệm(Schaubroeck và Kuehn, 1992). Tuy vậy, vẫn có nhữngthí nghiệm được tiến hành trong môi trường tự nhiên. 1.2.2. Phương pháp điều tra Phương pháp điều tra sử dụng hàng loạt câuhỏi để nghiên cứu một hay một số biến số mà ngườinghiên cứu quan tâm. Hầu hết các cuộc điều tra đềuthực hiện bằng hình thức bảng hỏi. Ngoài ra, có cáccuộc điều tra bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp,phỏng vấn qua điện thoại, hoặc được thực hiện quaemail hay qua mạng. Điều tra có thể thực hiện theo lát cắt ngang vàđiều tra bổ dọc. Điều tra theo lát cắt ngang là điều tra về mộtvấn đề tại một thời điểm. Điều tra bổ dọc là thu thập số liệu về cùngthột vấn đề, cùng một khách thể, cùng địa điểm khảosát, nhưng trong các thời điểm khác nhau. Điều tra bổdọc được tiến hành trong thời gian dài, trong thời gianđó nhà nghiên cứu tiến hành các cuộc điều tra khácnhau. Phương pháp điều tra có ưu điểm là có thểnhanh chóng có được thông tin về vấn đề quan tâm.Mặt khác, phương pháp điều tra thực hiện dễ dàng,thuận lợi hơn so với phương pháp thực nghiệm trongphòng thí nghiệm. Phương pháp điều tra có nhược điểm làkhông phải lúc nào cũng thu được các thông tin tốt, cóđộ tin cậy cao về vấn đề nghiên cứu. Vấn đề lớn nhất của phương pháp điều tra làsự nhiệt tình, tinh thần và ý thức trách nhiệm củakhách thể khi trả lời các câu hỏi điều tra. 1.2.3. Phương pháp quan sát Sử dụng phương pháp này để quan sát tâmtrạng, thái độ và đặc biệt là hành vi của con ngườitrong tổ chức. Khi thực hiện phương pháp quan sát, tacần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: xác địnhrõ mục đích quan sát, xây dựng sơ đồ quan sát phùhợp. Có hai dạng quan sát cơ bản là quan sátkhông can thiệp và quan sát có can thiệp. - Quan sát không can thiệp là quan sát hànhvi của khách thể mà không có tác động của ngườiquan sát. Hình thức này còn dược gọi là quan sát tựnhiên. Trong trường hợp này, người quan sát ghi chépmột cách thụ động những gì xảy ra. - Quan sát có can thiệp là quan sát mà ngườiquan sát muốn can thiệp vào tình huống nghiên cứu,nhằm làm sáng tỏ một số điểm nào đó, hoặc trắcnghiệm một lý thuyết. Quan sát có can thiệp bao gồmba hình thức là: quan sát có tham gia, quan sát có cấutrúc và quan sát thực nghiệm. + Quan sát có tham gia là người quan sáttham gia tích cực trong tình huống mà hành vi đượcquan sát. Người quan sát không cần phải ngụy trang,mà hiện diện trong tình huống công khai. + Quan sát có cấu trúc là quan sát có sự kiểmsoát của người nghiên cứu, nhưng mức độ kiểm soátthấp hơn thực nghiệm. Người nghiên cứu có thể canthiệp nhằm tạo ra một tình huống để quan sát hay cóthể tạo nên quy trình để quan sát tốt, hiệu quả hơn. + Quan sát thực nghiệm là quan sát đượcthực hiện trong quá trình tổ chức thực nghiệm nhằmthu thập những tư liệu cần thiết phục vụ cho mục đíchcủa thực nghiệm. Như vậy, quan sát thực nghiệm cóthể được tiến hành trong phòng thực nghiệm (nếuthực nghiệm được tổ chức trong phòng thực nghiệm),có thể tiến hành một cách nhiên (nếu thực nghiệm tổchức tự nhiên). 1.2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Trong tâm lý học quản lý cũng như nhiềukhoa học khác, thường sử dụng phương pháp nghiêncứu tài liệu. Việc tiến hành phương pháp nghiên cứutài liệu cần chú ý một số nguyên tắc cơ bản sau: -Nghiên cứu tài liệu cần được xem như một phươngpháp đặc biệt khi nghiên cứu các nội dung thông tin vềtổ chức. - Nghiên cứu tài liệu phải có tính chất tổnghợp, nghĩa là không chỉ nghiên cứu nội dung củathông tin mà cần phải nghiên cứu các khía cạnh kháctrong quan hệ tổ chức. - Nghiên cứu tài liệu là phương pháp bổ trợcùng với một số phương pháp khác khi nghiên cứucác đặc điểm tâm lý của tổ chức. Các giai đoạn tiến hành nghiên cứu tài liệugồm: - Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu tài liệu; - Giai đoạn kiểm tra độ tin cậy của tài liệu; - Giai đoạn phân tích tài liệu, diễn đạt kết quảvà kết luận. 1.2.5. Phương pháp đo lường Đo lường là quá trình xác định số lượng cácđặc điểm của khách thể hay các vấn đề nghiên cứu.Các biến số trong mỗi nghiên cứu cần dược đo lườnghoặc lượng hoá để giúp nhà tâm lý học phân tích và điđến kết luận. Có thể phân ra hai loại đo lường là đo lườngtuyệt đối và đo lường tương đối. Trong đo lường tuyệt đối, các giá trị của biếnsố được miêu tả có tính đặc thù, riêng rẽ một cáchtuyệt đối mà không miêu tả toàn bộ các đặc điểmnghiên cứu, tức là miêu tả có chọn lọc. Đo lường tương đối được sử dụng khi nhànghiên cứu muốn miêu tả toàn bộ đặc điểm của vấnđề. 1.3. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin,con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là mộtthực thể xã hội; trong tính hiện thực của nó, bản chấtcon người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, conngười luôn luôn là bản chất của mọi bản chất; yếu tốcơ bản của bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào cũng làcon người; con người là lực lượng sản xuất. Mọi cơcấu trong xã hội đều do quan hệ giữa người và ngườiquyết định. Nhưng phải thấy rằng, những nguyên tắcchính thức không quan trọng bằng khả năng hiểu biếtmôi trường hành chính - những tiến trình tâm lý, vàsau khi thấu triệt môi trường hành chính phải biết cáchxử thế cho thích hợp, bởi vì giải quyết một công việchành chính không phải chỉ trên khía cạnh pháp lý màphải coi trọng các khía cạnh tâm lý, chính trị, xã hội.Hiểu biết hành chính là hiểu biết cách điều khiểnngười khác để động viên và buộc họ làm những côngviệc theo ý muốn của mình. Muốn thi hành mộtchương trình hành chính có kết quả, nhà hành chínhphải đoán trước hậu quả hoạt động của mình và phảihành động thế nào để người khác phải xử thế theo ýmuốn của mình và đừng có cách xử thế mà mìnhkhông thích. Những quy luật khách quan của sự pháttriển xã hội xác định trước những hành động của conngười không phải một cách trực tiếp, mà chỉ khi chúngđược phản ánh trong ý thức của con người, khi chúngtác động lên những suy nghĩ và tình cảm của họ. Chonên, trong quá trình quản lý hành chính không chỉ chúý đến những quy luật khách quan về sự phát triển xãhội, mà cả vai trò chủ quan của con người, tâm lý củacon người và tập thể. Vì thế, người lãnh đạo phải có những kiếnthức về tâm lý học để tự đánh giá mình một cách đúngđắn và biết cách hiểu người khác; biết được những nỗilo âu, suy nghĩ, tâm tư, tình cảm và biết sắp xếp ngườiđó vào đúng vị trí phù hợp với khả năng của họ. Đặt vấn đề như vậy không phải chỉ đứng trêngóc độ đạo đức, mà chính là từ thực tế cuộc sống, từhiệu quả của quản lý hành chính. Đặc biệt, từ Đại hội
VII, Đảng ta xác định các quan điểm cực kỳ quan trọngvề công nghiệp hoá và hiện đại hoá, trong đó nhấnmạnh: "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếutố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững". Điềunày nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân tố conngười. Con người là mục tiêu chủ yếu của công cuộcxây dựng chủ nghĩa xã hội. Xã hội mới được xây dựnglà để phục vụ con người, để thoả mãn nhu cầu về vậtchất và tinh thần ngày càng tăng của con người. Nếukhông hiểu được bản thân của con người - nhữngngười tham gia xây dựng xã hội mới, thì chúng ta sẽgặp nhiều khó khăn trong quá trình quá độ lên chủnghĩa xã hội, ngay cả khi chúng ta có đầy đủ tiềm lựckinh tế. Mọi tài nguyên thiên nhiên khai thác được, mọithiết bị máy móc được chế tạo ra đều nhờ lao độngcủa con người. Người lãnh đạo không phải điều khiểntrực tiếp một cỗ máy, cũng không phải trực tiếp điềukhiển xã hội; đúng ra, họ lãnh đạo con người và thôngqua con người mà lãnh đạo xã hội. Nếu người lãnh đạo loại con người ra khỏi hệthống lãnh đạo của mình thì khó mà có kết quả tốt.Con người là yếu tố chủ đạo trong hệ thống quản lý. Vìvậy, cần xem xét con người trên cả ba phương diện: -Con người với tư cách là chủ thể quản lý, - Con người với tư cách là đối tượng quản lý; - Quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Với ý nghĩa nói trên, kiến thức về tâm lý học làrất cần thiết đối với người lãnh đạo. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.1. Trình bày đối tượng nghiên cứu của tâmlý học quản lý. 1.2. Phân biệt sự khác và giống nhau về đốitượng nghiên cứu giữa tâm lý học xã hội và tâm lý họcquản lý. 1.3. Trình bày khái quát mục đích, nội dung vàcách thức tiến hành của các phương pháp nghiên cứutrong tâm lý học quản lý. 1.4. Những yêu cầu đặt ra về phương phápnghiên cứu của tâm lý học quản lý ở nước ta hiện naylà gì? Created by AM Word2CHM Chương 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CẤU TRÚC CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ à Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2.1. TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNGQUẢN LÝ Có nhiều cách định nghĩa hoạt động. Theotriết học, hoạt động là biện chứng của chủ thể vàkhách thể, bao gồm cả quá trình khách thể hóa chủ thể(chuyển năng lực từ con người vào sản phẩm của hoạtđộng) và chủ thể hoá khách thể (con người phản ánhvật thể, tiếp thu đặc điểm của vật thể chuyển thànhnăng lực của mình). Hoạt động là một phương thức tồn tại của conngười trong xã hội, trong môi trường xung quanh bằngcách tác động vào đối tượng để tạo ra một sản phẩmnhất định. Trong tâm lý học, người ta coi hoạt động làquá trình tác động qua lại giữa con người với thế giớixung quanh để tạo ra sản phẩm cả về phía con ngườivà cả về phía thế giới khách quan. Hoạt động quản lý lãnh dạo (gọi tắt là hoạtđộng quản lý) là một hoạt động đặc biệt trong xã hộiloài người. Hoạt động này có cấu trúc vĩ mô chung sovới các đang hoạt động khác. Tuy nhiên, do đối tượng,phương pháp, chức năng của hoạt động quản lý nênngoài cấu trúc vĩ mô chung, nó còn có những nét riêng. Hoạt động quản lý có những tính chất sau. 2.1.1. Hoạt động quản lý vừa là một khoahọc, vừa là một nghệ thuật, là một nghề của xã hội a) Hoạt động quản lý là một khoa học - Hoạt động quản lý phải nhận thức và vậndụng đúng quy luật; nắm vững đối tượng; có thông tinđầy đủ, chính xác; có khả năng thực hiện (tính khả thi). - Phải tuân theo các quy luật khách quan, gạtbỏ những tình cảm và giá trị khác; phải dựa trên nhữngphương pháp quản lý khoa học và những phươngpháp quản lý cụ thể (diễn dịch, quy nạp, tổng hợp,thống kê). b ) Hoạt động quản lý là một nghệ thuật - Hoạt động quản lý đòi hỏi người quản lýphải biết "đóng vai", biết "biểu diễn" các kỹ năng quảnlý của mình cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh.Đồng thời, hoạt động quản lý luôn xuất hiện nhữngtình huống bất ngờ. Thực tế cho thấy không người lãnhđạo, quản lý nào có thể chuẩn bị sẵn tất cả tình huống,mà phải có khả năng xử lý các tình huống phức tạp xảyra hàng ngày. - Hoạt động của người lãnh đạo luôn đòi hỏisự nhanh nhạy, quyết đoán, khả năng tư duy sáng tạo,sự cảm hứng, tính linh hoạt cao trước vấn đề đặt ra.Hoạt động này: + Không mô thức hoá, không có cách thức vàquy định thống nhất; + Có tính linh hoạt; + Có tính đặc thù và tính ngẫu nhiên; + Biết dùng người đúng vị trí, phù hợp với khảnăng. c) Hoạ t động quản lý là một nghề trong xãhội - Có quá trình đào tạo, có tích luỹ kinhnghiệm, có năng lực tổ chức. - Đòi hỏi có năng khiếu, say mê, nhiệt tình. - Có đối tượng cụ thể: đối tượng đó là conngười và tổ chức. Trong đó con người có thể là một cánhân hoặc một tập thể người. - Sản phẩm của hoạt động quản lý là cácquyết định, nó có ảnh hưởng và tác động tới quá trìnhphát triển xã hội. Nghệ thuật lãnh đạo, quản lý tỷ lệ thuận vớihiệu quả lãnh đạo trong một tổ chức. 2.1.2. Hoạt động quản lý là một dạng hoạtđộng phức tạp và có tính chuyên biệt - Tính phức tạp của hoạt động quản lý đượcquy định bởi đặc điểm của đối tượng quản lý, của cácmối quan hệ xã hội mà nó có quan hệ. Đối tượng quảnlý là con người và tổ chức với những đặc điểm và tâmlý phức tạp khác nhau. - Tính chất chuyên biệt thể hiện trong yêu cầuvề đào tạo người quản lý, lãnh đạo (phẩm chất, kiếnthức, kỹ năng) với kiến thức sâu rộng và đặc biệt là quá

*

Cách ứng phó với cảm xúc âm tính của người nhà bệnh nhân ung thư một số vấn đề lí luận và thực tiễn VNĐ96,000

Tác giả:

Nguyễn Xuân Long (Chủ biên)

Năm xuất bản:

2021

Nhà xuất bản:

Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Số trang:

239

Khổ sách:

16×24 cm


Xem thêm: Top 10 Trò Chơi Dân Gian Cho Thiếu Nhi Dịp Trung Thu, Hướng Dẫn 101 Trò Chơi Dân Gian

*

Tác giả:

Lê Thị Minh Loan – Nguyễn Văn Lượt (Đồng chủ biên)

Năm xuất bản:

2017

Nhà xuất bản:

Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Số trang:

272

Khổ sách:

16×24 cm


*

Ứng dụng các chỉ số tâm lý và chuyên môn trong đánh giá trình độ tập luyện cờ vua của sinh viên sư phạm ngành giáo dục thể chất VNĐ58,000

Tác giả:

Hà Minh Dụ (Chủ biên)

Năm xuất bản:

2019

Nhà xuất bản:

Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Số trang:

194

Khổ sách:

16×24 cm


*

Tác giả:

Đỗ Ngọc Khanh – Lê Văn Hảo – Knud S.Larsen

Năm xuất bản:

2020

Nhà xuất bản:

Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Số trang:

602

Khổ sách:

13.5×20.5 cm


*

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.