Cây Đại tướng quân là 1 thảo được được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc y học cổ truyền từ xa xưa. Tác dụng chính của cây Đại tướng quân là điều trị đau nhức xương khớp, bong gân, trật gân khớp sau chấn thương... Tìm hiểu những thông tin cần thiết liên quan đến cây Đại tướng quân để có thể sử dụng thuốc một cách hiệu quả và an toàn.
Bạn đang xem: Hình ảnh cây đại tướng quân
Cây Đại tướng quân còn được gọi là cây Náng hoa trắng, Náng, Chuối nước, Tỏi lơi, loại cây này thường được sử dụng để điều trị đau nhức xương khớp, nhức mỏi tay chân, bong gân, trật gân khớp sau chấn thương té ngã. Ngoài ra, một số người còn có thể sử dụng cây Đại tướng quân để điều trị mụn nhọt hay tình trạng rắn cắn sưng đau.
Hình dáng cây:
Cây Đại tướng quân có tên khoa học là Crinum asiaticum L thuộc họ hoa loa kèn đỏ (Amaryllidaceae). Cây Đại tướng quân là cây thân thảo, hình trứng, có hành (giò), thân dài trung bình khoảng 5 – 10 cm. Phía trên thân thì củ thót lại thành cây có độ dài khoảng 12 – 15 cm. Lá cây Đại tướng quân mọc từ gốc, hình ngọn giáo và lõm vào bên trong, mép nguyên, bên trên có khía, có những lá có thể dài đến 1 mét và rộng khoảng 5 – 10 cm.
Cây Đại tướng quân thường ra hoa và kết quả vào những tháng mùa hè. Hoa thường mọc thành cụm tán và phát triển trên một cán hoa dài hẹp, đường kính của tán hoa gần bằng ngón tay với chiều dài khoảng 40 – 60 cm. Mỗi cán hoa Đại tướng quân thường có 6 – 12 hoa hoặc có khi nhiều hơn. Hoa Đại tướng quân có màu trắng, mùi thơm, đặc biệt tỏa hương thơm vào buổi chiều. Loại hoa này được bao bọc bởi các mo dài từ 8 – 10 cm. Quả cây Đại tướng quân có tình chất mọng hình tròn hay gần tròn. Đường kính một quả khoảng 3 – 5 cm và thường chỉ chứa một hạt.
Toàn thân cây Đại tướng quân đều có thể được ứng dụng để làm dược liệu với tên khoa học là Herba Crini Asiatici. Cây Đại tướng quân có hai loại là hoa đỏ và hoa trắng, trong đó loại được sử dụng phổ biến hơn để làm thuốc là cây hoa trắng hay còn gọi với tên gọi khác là cây Náng hoa trắng.
Phân bố:
Cây Đại tướng quân thường được tìm thấy ở Indonesia, Ấn Độ và đảo Mollusc. Tại Việt Nam, cây Đại tướng quân thường mọc hoang ở nơi có khí hậu mát mẻ, đất ẩm ướt như cạnh bờ suối, ao hồ, sông rạch. Ngoài được dùng để làm thảo dược, cây Đại tướng quân cũng được trồng làm cảnh.
Thu hoạch, sơ chế và bảo quản:
Cây Đại tướng quân có thể được thu hoạch quanh năm, tuy nhiên màu hè là mùa thích hợp nhất để thu hái dược liệu vì thời điểm này cây Đại tướng quân ra hoa rất nhiều. Sau khi thu hoạch, người ta đêm cây đi phơi khô hoặc có thể dùng tươi đều được. Ngoài ra, có thể tán bột cây Đại tướng quân để dùng ngoài da hay nấu thành cao. Dược liệu này sau khi bào chế cần phải được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm ướt.
Thành phần hóa học:
Theo dữ liệu phân tích, thành phần hóa học chủ yếu có trong cây Đại tướng quân bao gồm Ambelin, Crinasiatin, Crinamin. Bên cạnh đó, rễ của cây Đại tướng quân còn chứa các thành phần như Vitamin, Alkaloid Harcissin (Lycorin), các hợp chất kiềm khiến cho dược liệu có mùi tỏi. Ngoài ra, hạt còn chứa Crinamin và Lycorin.
Theo Y học hiện đại:
Tác dụng dược lý của cây Cây Đại tướng quân theo Y học hiện đại trong điều trị những bệnh lý sau:
Đau răng, đau họng;Đau nhức xương khớp, đòn ngã tổn thương, bong gân;Rối loạn tiêu hóa, chướng bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu;Toát mồ hôi, long đờm.Ở Ấn Độ, người ta còn dùng thân của cây Đại tướng quân để điều trị tình trạng thiếu mật, rối loạn đường tiết niệu. Lá của loại thảo dược này còn dùng để đắp làm tan sưng và điều trị các bệnh lý ngoài da.
Theo Y học cổ truyền:
Cây Đại tướng quân quy vào kinh phế, tỳ và vị. Thân của cây Đại tướng quân có mùi hôi, vị đắng tính nóng có tác dụng nhuận tràng, tán hàn, long đờm, tiêu sưng, giải độc. Lá của thảo dược này sẽ giúp long đờm, trong khi hạt có tác dụng điều kinh và lợi tiểu. Ngoài ra, vị cay trong cây Đại tướng quân còn có tác dụng tán ứ, thông huyết, giúp tiêu sưng và giảm đau.
Liều dùng hằng ngày là 10 – 30 gram và có thể dùng tươi hoặc phơi khô, sắc thuốc uống, nấu thành cao hoặc bôi ngoài.
3. Một số bài thuốc điều trị bằng cây đại tướng quân
Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh có thành phần là cây Đại tướng:
Bài thuốc cây Đại tướng quân trị đau nhức khớp xương, sai gân khi ngã, bong gân:
Cách dùng: Các loại thảo dược trên được rửa sạch với nước muối rồi để ráo nước. Để dược liệu vào cối và giã hơi giập. Thêm chút rượu ấm và đắp vào chỗ đau, sau đó dùng gạc sạch băng lại. Thực hiện đắp lên vùng tổn thương liên tục trong 3 ngày.Bài thuốc cây Đại tướng quân điều trị bong gân và đau nhức xương khớp:
Cách dùng: Rửa sạch dược liệu trên với nước muối và để ráo nước. Cho tất cả dược liệu sau rửa sạch vào cối và giã nát. Sau đó đắp vào chỗ đau và dùng gạc sạch băng lại.Bài thuốc cây Đại tướng quân trị các bệnh ngoài da, rắn cắn, mụn nhọt:
Nguyên liệu: 20 g lá cây Đại tướng quân.Cách dùng: Dược liệu được mang đi rửa sạch với muối và để ráo nước. Cho lá cây vào cối và giã nát. Sau đó, mang đắp vào vùng da bị tổn thương và dùng gạc sạch băng lại. Hoặc cho các nguyên liệu trên vào cối và giã nát, sau đó chắt lấy phần nước rồi bỏ bã. Đem uống mỗi 1 lần/ngày.Bài thuốc cây Đại tướng quân trị đau do bị ngã, sưng đau, va đập mạnh, tay chân bị tụ máu:
Nguyên liệu: 20 gram lá cây Đại tướng quân.Cách dùng: Dược liệu được mang đi rửa sạch với muối và để ráo nước. Cho lá cây vào cối và giã nát. Sau đó hơ nóng và đắp vào chỗ đau rồi dùng gạc sạch băng lại.Bài thuốc cây Đại tướng quân trị đau lưng
Cách dùng: Dược liệu được mang đi rửa sạch với muối và để ráo nước. Cho lá vào chảo và rang nóng cùng với muối hạt. Cho dược liệu trên vào khăn bông và chườm nóng vào vùng lưng bị đau cho đến khi nguội. Hoặc trộn hỗn hợp sau khi rang muối với rượu trắng trên 40 độ và đắp vào vùng lưng đang bị đau.Sử dụng liên tục 3 – 5 ngày sẽ thuyên giảm đau lưng.Bài thuốc cây Đại tướng quân trị phì đại tiền liệt tuyến
Cách dùng: Đem các nguyên liệu trên sắc với khoảng 1 lít nước và dùng uống trong ngày. Sử dụng thuốc liên tục trong 1 tháng.Bài thuốc cây Đại tướng quân trị bệnh trĩ ngoại
Nguyên liệu: 30 g Đại tướng quân Cách dùng: Đem nguyên liệu đun với 1 lít nước và để nguội, sau đó dùng bôi rửa vào hậu môn. Áp dụng liên tục trong 1t tuần để làm co búi trĩ.Bài thuốc cây Đại tướng quân trị bệnh viêm họng:
Nguyên liệu: 20g lá cây Đại tướng quân.Cách dùng: Dược liệu được mang đi rửa sạch với muối và để ráo nước. Cho lá cây vào cối và giã nát sau đó chắt lấy phần nước. Sử dụng ngậm hoặc uống mỗi 1 lần/ngày.
Dưới dây là một số lưu ý khi sử dụng cây Đại tướng quân trong điều trị bệnh:
Không nên quá lạm dụng cây Đại tướng quân vì có thể gây ngộ độc.Nếu ăn phải hành của cây Đại tướng quan hoặc uống nước ép từ dược liệu này, bệnh nhân có thể bị tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa, hô hấp không đều, nhiệt độ cơ thể cao, mạch nhanh. Khi đó, bệnh nhân cần được giải độc bằng cách dùng nước trà hoặc Acid tannic 1 – 2% để uống. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể giải độc bằng cách uống nước muối, nước đường pha loãng hoặc uống nước Gừng kết hợp với giấm theo tỉ lệ 1:2.Các bài thuốc dùng để đau nhức xương khớp, lưng đau mỏi, bong gân chỉ được dùng ngoài, không được phép uống.Cây Đại tướng quân là 1 loại thảo dược được sử dụng để chữa trị cho nhiều tình trạng khác nhau, trong đó phải kể đến những bệnh lý liên quan đến xương khớp. Để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong việc dùng cây Đại tướng quân, bệnh nhân nên liên hệ với các bác sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền, để được thăm khám và chỉ định sử dụng thuốc phù hợp.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My
Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Cây Đại tướng quân hay còn gọi là cây Náng thường được sử dụng để điều trị bong gân, đau nhức xương khớp, trật gân khớp sau chấn thương té ngã. Ngoài ra, một số nơi còn dùng Đại tướng quân để gây nôn, điều trị mụn nhọt, rắn cắn sưng đau.
Hình ảnh cây Đại tướng quân thường dùng trị đau nhức xương khớp, nhức mỏi tay chân
Tên gọi khác: Náng hoa trắng, Chuối nước, Náng, Tỏi lơi
Tên khoa học: Crinum asiaticum L.
Họ: Loa kèn đỏ – Amaryllidaceae
Mô tả dược liệu cây Đại tướng quân
1.Đặc điểm sinh thái
Đại tướng quân là cây thân thảo, có hành (giò), hình trứng, thân trung bình khoảng 5 – 10 cm. Phía trên thân củ thót lại thành cây cây, dài khoảng 12 – 15 cm. Lá cây mọc từ gốc, hình ngọn giáo, lõm vào trong, bên trên có khía, mép nguyên, lá có thể dài đến 1 mét, rộng khoảng 5 – 10 cm.
Hoa mọc thành cụm tán, phát triển trên một cán hoa dài hẹp, đường kính gần bằng ngón tay, dài khoảng 40 – 60 cm. Mỗi cán hoa thường mang 6 – 12 hoa, có khi nhiều hơn. Hoa màu trắng, có mùi thơm, đặc biệt là vào buổi chiều, hoa được bao bọc bởi nhiều mo dài từ 8 – 10 cm. Quả mọng hình tròn hoặc gần tròn. Đường kính quả khoảng 3 – 5 cm. Mỗi quả thường chỉ chứa một hạt.
Cây thường ra hoa và kết quả vào mùa hè.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Toàn thân cây Đại tướng quân được ứng dụng để làm dược liệu. Tên khoa học là Herba Crini Asiatici.
Cây Đại tướng quân có hai loại là hoa trắng và hoa đỏ. Tuy nhiên, loại được sử dụng phổ biến để làm dược liệu là cây Đại tướng quân hoa trắng hay còn gọi là cây Náng hoa trắng.
3. Phân bố
Cây Đại tướng quân được tìm thấy ở Ấn Độ, Indonexia và đảo Molluyc.
Tại Việt Nam, Đại tướng quân mọc hoang ở nơi có đất ẩm ướt, khí hậu mát mẻ, thường mọc cạnh bờ sông, suối, ao hồ, sông rạch. Ngoài ra, cây cũng được trồng làm cảnh và thu hoạch để làm thuốc.
4. Thu hái – Sơ chế
Cây Đại tướng quân có thể thu hái quanh năm, tuy nhiên màu hè được xem là mùa thích hợp nhất để thu hái dược liệu.
Sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc khô đều được. Ngoài ra, có thể tán bột dùng ngoài da hoặc nấu thành cao.
5. Bảo quản dược liệu
Dược liệu sau khi bào chế cần bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh nơi ẩm ướt.
6.Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chủ yếu trong cây Đại tướng quân bao gồm:
Ambelin
Crinasiatin
Crinamin
Rễ chứa các thành phần như:
Vitamin
Alcaloid Harcissin (Lycorin)
Các hợp chất kiềm (khiến dược liệu có mùi tỏi)
Hạt chứa:
Crinamin
Lycorin.
Vị thuốc Đại tướng quân
Đại tướng quân có tác dụng thông ứ, tán huyết, giảm đau, nhuận tràng, lợi tiểu
1.Tính vị
Đại tướng quân tính mát, vị cay, có chứa độc tố.
2.Quy kinh
Đại tướng quân quy vào kính Tỳ, Vị và Phế.
3.Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
Tác dụng làm giảm phì đại tuyến tiền liệt, phòng ngừa và điều trị xơ tuyến tiền liệt.
Tác dụng hỗ trợ điều trị đau họng, đau răng.
Điều trị viêm da,viêm da mủ, lở loét tay chân.
Chữa đau nhức xương khớp, bong gân, chấn thương té ngã.
Điều trị trị ngoại, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, khó tiêu.
Ở Ấn Độ Đại tướng quân được sử dụng để điều trị thiếu dịch mật, rối loạn đường tiết niệu. Lá dùng đắp ngoài để làm tan sưng và điều trị các bệnh viêm da, tổn thương ngoài da.
Theo y học cổ truyền:
Thông huyết, tán ứ, giảm đau, tiêu sưng.
Xem thêm: 50 hình ảnh đẹp thiên nhiên, ảnh phong cảnh đẹp 3d chất lượng 4k
Nhuận tràng, lợi tiểu, điều kinh.
Long đờm
Công dụng cây Đại tướng quân:
Lá Đại tướng quân được sử dụng đắp vào những chỗ tụ máu, đau, sai gân, sưng tấy do chấn thương. Đôi khi có thể dùng để xoa bóp điều trị nhức mỏi, tê thấp, thấp khớp.
Thân giã nát, gạn lấy nước, dùng uống sau mỗi vài phút có thể gây nôn.
Nhỏ nước ép thân rễ vào tai có thể chữa viêm tai, đau tai.
Thân hành giã nát dùng đắp ngoài da có thể điều trị mụn nhọt, áp xe.
4.Cách dùng – Liều lượng
Cây Đại tướng quân có thể dùng tươi hoặc khô đều được, có thể sắc thành thuốc, dùng thoa ngoài hoặc nấu thành cao đều được.
Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 10 – 30 g mỗi ngày.
Bài thuốc sử dụng Đại tướng quân
Dược liệu Đại tướng quân thường được sử dụng để điều bong gân, sai khớp, mụn nhọt, lở ngứa ngoài da
1.Điều trị phì đại tiền liệt tuyến
Sử dụng cây Đại tướng quân 6 g, Ké đầu ngựa 10 g, cây Xạ đen 40 g, sắc với 1 lít nước, dùng uống trong ngày. Sử dụng liên tục trong 1 tháng.
2.Điều trịbệnh trĩ ngoại
Sử dụng lá Đại tướng quân 30 g, đun với 1 lít nước, để nguội dùng bôi rửa vào hậu môn. Áp dụng biện pháp liên tục trong một tuần để làm co búi trĩ.
3.Điều trị bong gân, nhức mỏi xương khớp,viêm đau khớp
Bài thuốc thứ nhất:
Dùng lá Đại tướng quân hơ nóng, đắp vào vị trí bong gân, sai gân, nhức mỏi có tác dụng điều trị rất tốt.
Bài thuốc thứ hai:
Sử dụng 20 g lá Đại tướng quân, giã dập, thêm rượu, hơ nóng, dùng đắp vào chỗ đau, băng lại bằng gạc sạch. Thực hiện liên tục trong 3 ngày.
Bài thuốc thứ ba:
Sử dụng lá Đại tướng quân 10 lá, Bạc thua 8 g, lá cây Đơn đòn gánh 10 g, giã nhuyễn, đắp vào chỗ đau, băng lại bằng gạc sạch.
Bài thuốc thứ tư:
Sử dụng lá Đại tướng quân 30 g, Dạ cầm tươi 20 g, rửa sạch, để ráo, giã nát, dùng đắp vào chỗ đau, băng lại bằng gạc sạch.
4.Dùng để gây nôn trong trường hợp cần thiết
Sử dụng lá Đại tướng quân tươi 8 – 16 g, giã nát, dùng uống sau mỗi vài phút đến khi nôn.
Lưu ý:Không nên sử dụng quá liều, có thể gây ngộ độc.
5.Điều trị mụn nhọt, đinh mủ, rắn cắn, các bệnh viêm da
Sử dụng lá cây Đại tướng quân giã nát, đắp lên vết thương. Hoặc có thể giã nát lá ép lấy nước, dùng uống.
6.Chữa lưng đau nhức mỏi
Sử dụng lá Đại tướng quân 10 g, Bồ công anh 20 g, lá cây Ngũ trảo 20 g, cho vào cối, giã nát với một ít muối hạt. Trộn đều thuốc với rượu trắng trên 40 độ, dùng đắp vào vùng lưng đau.
7.Chữa viêm họng
Dùng lá cây Đại tướng quân giã nát, lọc lấy nước cốt, dùng ngậm và nuốt. Áp dụng mỗi ngày một lần.
8.Chữa bong gân, sai khớp
Sử dụng lá Đại tướng quân, Hồi hương,Đinh hương, vỏ Núc nác, vỏ Sồi, Gừng, Dây đau xương, lá Canh châu, lá Thầu dầu tía, lá Kim cang, Huyết giác, Nghệ, Hạt trấp, lá Bưởi bung, lá Tầm gửi cây khế, giã nát, sao nóng, dùng chườm.
9.Điều trị tụ máu, sưng tấy, té ngã, bong gân, gãy xương
Sử dụng lá Đại tướng quân 10 – 20 g, lá dây Đòn gánh 10 g, lá Bạc thau 8 g, giã nhỏ, thêm rượu, nướng nóng, dùng đắp lên chỗ đau. Mỗi ngày áp dụng một lần.
Lưu ý khi sử dụng cây Đại tướng quân
Ăn hoặc uống phải nước ép thân hành của cây Đại tướng quân có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng phổ biến bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn hô hấp, mạch nhanh, nhiệt độ cơ thể tăng cao. Để giải độc, có thể dùng uống nước đường, nước muối pha giấm với tỷ lệ 2:1.
Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, bong gân, lưng đau mỏi, chỉ được dùng ngoài, không được uống.
Không được lạm dụng để tránh ngộ độc.
Cách phân biệt cây Đại tướng quân và cây Trinh nữ hoàng cung
Trinh nữ hoàng cungvà Đại tướng quân đều là vị thuốc thuộc họ Loa kèn đỏ (Amaryllidaceae). Cả hai vị thuốc có vẻ ngoài tương tự nhau những về thành phần hóa học và tác dụng lại khác xa nhau. Do đó, để tránh nhầm lẫn, người dùng có thể tham khảo một số cách phân biệt như sau:
Phân biệt cây Đại tướng quân và cây Trinh nữ hoàng cung để có cách sử dụng phù hợp
Lá tươi:
Trinh nữ hoàng cung lá mỏng, màu xanh nhạt.
Đại tướng quân lá có to, dày, màu xanh đậm hơn.
Lá khô:
Trinh nữ hoàng cung có mùi thơm đặc trưng nhờ vào lượng tinh dầu có trong lá.
Đại tướng quân khô không có mùi thơm, mùi hơi hăng nhẹ.
Thân củ:
Trinh nữ hoàng cung có củ màu trắng, hình tròn.
Đại tướng quân có củ hình bầu dục, màu đỏ hoặc hồng nhạt.
Hoa:
Trinh nữ hoàng cung có hoa màu hồng nhạt.
Đại tướng quân hoa màu trắng hoặc đỏ phớt.
Cây Đại tướng quân là vị thuốc tương đối phổ biến và dễ tìm thấy. Tuy nhiên cây có chứa độc và dễ nhầm lẫn thành các loại cây cùng họ khác. Do đó, khi sử dụng cần lưu ý hoặc trao đổi với thầy thuốc để được tư vấn cụ thể.