TỔNG HỢP CÁC DẠNG BÀI ĐỌC HIỂU TIẾNG ANH TRONG KỲ THI THPTQG

Tất cả Sách Luyện Thi THPT Quốc Gia
Sách Luyện Thi THCS, Chuyên
Sách Mầm Non - Tiểu Học
Sách Anh Văn
Sách tiếng Trung
Sách tiếng Nhật

HASH TAG

#3 step#big step#mega 2021#aha#workbook#Sách Toán#Sách Tiếng Anh#Vật Lý#Hóa Học#Luyện thi THPT Quốc Gia#Mega luyện đề#Trắc nghiệm toán#Sinh học
 

CÁC DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Theo xu hướng ra đề thi của Bộ GD&ĐT, bài tập đọc hiểu bao gồm những dạng bài tập sau: 1. Câu hỏi từ vựng (vocabulary questions)2. Câu hỏi về nội dung chi tiết trong đoạn văn (details in the paragraph)3. Câu hỏi suy luận (inference and reasoning questions)4. Câu hỏi ý chính toàn đoạn (main idea questions)

Bốn loại câu hỏi trên được chúng tôi sắp xếp theo độ khó tăng dần và các bạn nên chinh phục bài đọc hiểu theo thứtự này. Sau đây chúng ta hãy cùng phần tích kỹ từng dạng câu hỏi nhé!!! Dạng 1: Từ vựng trong văn cảnh. Đừng tự ti hay nhụt chí nếu như bạn gặp phải từ vựng mới, lạ, không hề xuất hiện trong trí nhớ của bạn. Hãy bìnhtĩnh nhé vì đây là bài thi đọc hiểu mà và nếu xét về bản chất thì mọi câu hỏi đều được thiết kế với mục đích kiểm trakhả năng đọc hiểu của bạn. Các bước giải quyết: 1.Finding - Xác định vị trí từ vựng: thường thì từ vựng trong câu hỏi sẽ được in đậm trong bài văn cho nên bạn sẽkhông gặp khó khăn gì trong việc tìm kiếm chúng đâu. 2. Reading and Understanding – Đọc và hiểu: Dạng câu hỏi này thực sự đơn giản hơn nhiều so với những dạng khácvì bạn chỉ cần đọc câu văn chứa từ vựng đó hoặc từ một đến hai câu xung quanh để hiểu được ý nghĩa của từ vựng. 3. Eliminating or Choosing – Loại bỏ và Chọn lựa: Sau khi hiểu được ý nghĩa và sắc thái của từ vựng, bạn có thểloại bỏ ngay những từ không phù hợp. Ví dụ bạn suy luận được là từ vựng này mang nghĩa tích cực thì hay gạch bỏngay những đáp án mang tính tiêu cực.

Bạn đang xem: Các dạng bài đọc hiểu tiếng anh

Hãy cùng chúng tôi xem xét một ví dụ sau trong đề thi THPT quốc gia năm 2015:“Ocean ecosystem, especially “ABC” ones like coral reefs, will also be affected by global warming”A. pretty hard B. very large C. rather strong D. easily damaged Nhiều bạn được trang bị kiến thức tốt có thể xác định nghĩa của từ dựa vào cấu trúc từ: tiền tố (prefix), gốc từ (root) và hậu tố (suffix). Thế nhưng không phải ai cũng nắm được những quy luật này và nói đòi hỏi kinh nghiệm cũng như vốn từ khá rộng. Phương pháp sau đây dành cho những bạn có vốn từ trung bình với tham vọng chinh phục bài tập dọc hiểu, các bạn cùng dịch với mình nhé: “Một hệ thống gì đó (hệ sinh thái) của đại dương, ví dụ điển hình là những vật gì đó (rặng san hô) có đặc điểm “ABC”,cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi sự nóng lên toàn cầu.”Các bạn có thể xác định ngay đây là một tính từ. Những rặng san hô này mang một tính chất nào đó khiến cho nó sẽbị ảnh hưởng bởi hiện tượng tự nhiên này. Lý do khiến cho nó bị ảnh hưởng, bị tác động thì không thể nào mangnghĩa tích cực được. Ví dụ như nếu bạn sở hữu một cơ thể yếu đuối thì bệnh tật rất dễ tác động hay ảnh hưởng đếnbạn. Do vậy ta suy luận được “ABC” mang nghĩa tiêu cực và là điểm yếu của san hô.Các đáp án: A (khá cứng, chắc), B (rất rộng), và C (khá khỏe mạnh) mang nghĩa tích cực nên chúng ngay lập tứcbị gạch bỏ. Và đáp án của chúng ta là D (dễ bị phá hủy, hủy hoại)Các bạn thấy đó, chả cần biết đó là từ gì, hình dáng, mặt mũi nó trông ra sao mà ta vẫn có thể trả lời chính xác câuhỏi này. Chinh phục câu hỏi từ vựng theo văn cảnh không hề khó và chúng tôi khuyên các bạn nên làm dạng này đầutiêu khi bắt tay vào làm bài đọc hiểu.

MỞ RỘNG (dành cho những ai thắc mắc và thấy hứng thú với phương pháp xác định cấu trúc từ mà mình nói ởtrên):

“ABC” = FRAGILE = easily broken or damaged or destroyed
Với vốn từ khá rộng, các bạn có thể liên tưởng tiền tố FRA với những từ như Fragment (mảnh vỡ nhỏ), frail (yếuớt), fraction (phần nhỏ trong tổng thế)… Nhìn chung thì từ này tạo cảm giác nhỏ bé, vụn vặt, yếu đuối. Và chúng tacó thể đoán được phần nào đáp án chính xác của câu hỏi này với những liên tưởng đơn giản như trên. Dạng 2: Câu hỏi về nội dung chi tiết trong đoạn văn

Giải quyết xong câu hỏi từ vựng thì vấn đề bắt đầu trở nên phức tạp hơn, nhưng chỉ một chút thôi. Trong phần này,câu hỏi đề cập đến một nội dung trong bài đọc và có thể được dẫn dắt như sau: According to the passage…It is stated in the passage...The passage indicates that…Which of the following is true/false...?

Đáp án của câu hỏi chắc chắn nằm trong đoạn văn, công việc của bạn là định vị nó và đọc thật kỹ trước khi lựa chọnđáp án đúng. Trong câu này chúng ta vẫn áp dụng ba bước cơ bản: Finding – Reading and Understanding – Eliminatingand Choosing.Khó khăn: để phân loại thí sinh, từ khóa (key words) trong đề bài thường được thể hiện dưới dạng đồng nghĩa vớinội dung trong bài. Do đó các bạn không nên mất thời gian tìm kiếm một các máy móc trong cả một bài đọc 400 đến500 chữ. Bước 1 – Finding bao gồm việc hiểu nội dung câu hỏi trước khi bắt đầu tìm kiếm.

Ví dụ minh họa: “Students can find out how fast they read by a simple method. First, they should count all the words on a page of abook. Then, they read the page as they time themselves. After finishing reading, they should divide the number ofwords read by the number of minutes spent reading.” According to the passage, what is the first step in determining your reading speed?

a. Timing yourself as you read the page of a bookb. Dividing the number of words read by the number of minutes used.c. Counting the number of words on a paged. Determining if you need to read faster

Hãy để ý những từ được gạch chân, đó chính là từ khóa. Từ reading speed có thể không xuất hiện trong toàn bài văn,do đó chúng ta phải hiểu rõ nội dung câu hỏi. Có có hai MANH MỐI cần làm rõ trước khi bước vào công cuộc tìmkiếm1. Phần nào nêu lên các bước? Các bước sẽ được thể hiện như thế nào? Sử dụng từ nối cơ bản nào?2. Tốc độ đọc.Với việc hiểu rõ yêu cầu đề bài, bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian tìm kiếm và trả lời câu hỏi chính xác, đúng trọngtâm với tốc độ nhanh chóng. Dạng 3: Câu hỏi suy luận

De
Thi
Thu.Net

“ABC” = FRAGILE = easily broken or damaged or destroyed
Với vốn từ khá rộng, các bạn có thể liên tưởng tiền tố FRA với những từ như Fragment (mảnh vỡ nhỏ), frail (yếuớt), fraction (phần nhỏ trong tổng thế)… Nhìn chung thì từ này tạo cảm giác nhỏ bé, vụn vặt, yếu đuối. Và chúng tacó thể đoán được phần nào đáp án chính xác của câu hỏi này với những liên tưởng đơn giản như trên. Dạng 2: Câu hỏi về nội dung chi tiết trong đoạn văn

Giải quyết xong câu hỏi từ vựng thì vấn đề bắt đầu trở nên phức tạp hơn, nhưng chỉ một chút thôi. Trong phần này,câu hỏi đề cập đến một nội dung trong bài đọc và có thể được dẫn dắt như sau: According to the passage…It is stated in the passage...The passage indicates that…Which of the following is true/false...?

Đáp án của câu hỏi chắc chắn nằm trong đoạn văn, công việc của bạn là định vị nó và đọc thật kỹ trước khi lựa chọnđáp án đúng. Trong câu này chúng ta vẫn áp dụng ba bước cơ bản: Finding – Reading and Understanding – Eliminatingand Choosing.Khó khăn: để phân loại thí sinh, từ khóa (key words) trong đề bài thường được thể hiện dưới dạng đồng nghĩa vớinội dung trong bài. Do đó các bạn không nên mất thời gian tìm kiếm một các máy móc trong cả một bài đọc 400 đến500 chữ. Bước 1 – Finding bao gồm việc hiểu nội dung câu hỏi trước khi bắt đầu tìm kiếm.

Ví dụ minh họa: “Students can find out how fast they read by a simple method. First, they should count all the words on a page of abook. Then, they read the page as they time themselves. After finishing reading, they should divide the number ofwords read by the number of minutes spent reading.” According to the passage, what is the first step in determining your reading speed?

a. Timing yourself as you read the page of a bookb. Dividing the number of words read by the number of minutes used.c. Counting the number of words on a paged. Determining if you need to read faster

Hãy để ý những từ được gạch chân, đó chính là từ khóa. Từ reading speed có thể không xuất hiện trong toàn bài văn,do đó chúng ta phải hiểu rõ nội dung câu hỏi. Có có hai MANH MỐI cần làm rõ trước khi bước vào công cuộc tìmkiếm1. Phần nào nêu lên các bước? Các bước sẽ được thể hiện như thế nào? Sử dụng từ nối cơ bản nào?2. Tốc độ đọc.Với việc hiểu rõ yêu cầu đề bài, bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian tìm kiếm và trả lời câu hỏi chính xác, đúng trọngtâm với tốc độ nhanh chóng. Dạng 3: Câu hỏi suy luận

De
Thi
Thu.Net

“ABC” = FRAGILE = easily broken or damaged or destroyed
Với vốn từ khá rộng, các bạn có thể liên tưởng tiền tố FRA với những từ như Fragment (mảnh vỡ nhỏ), frail (yếuớt), fraction (phần nhỏ trong tổng thế)… Nhìn chung thì từ này tạo cảm giác nhỏ bé, vụn vặt, yếu đuối. Và chúng tacó thể đoán được phần nào đáp án chính xác của câu hỏi này với những liên tưởng đơn giản như trên. Dạng 2: Câu hỏi về nội dung chi tiết trong đoạn văn

Giải quyết xong câu hỏi từ vựng thì vấn đề bắt đầu trở nên phức tạp hơn, nhưng chỉ một chút thôi. Trong phần này,câu hỏi đề cập đến một nội dung trong bài đọc và có thể được dẫn dắt như sau: According to the passage…It is stated in the passage...The passage indicates that…Which of the following is true/false...?

Đáp án của câu hỏi chắc chắn nằm trong đoạn văn, công việc của bạn là định vị nó và đọc thật kỹ trước khi lựa chọnđáp án đúng. Trong câu này chúng ta vẫn áp dụng ba bước cơ bản: Finding – Reading and Understanding – Eliminatingand Choosing.Khó khăn: để phân loại thí sinh, từ khóa (key words) trong đề bài thường được thể hiện dưới dạng đồng nghĩa vớinội dung trong bài. Do đó các bạn không nên mất thời gian tìm kiếm một các máy móc trong cả một bài đọc 400 đến500 chữ. Bước 1 – Finding bao gồm việc hiểu nội dung câu hỏi trước khi bắt đầu tìm kiếm.

Ví dụ minh họa: “Students can find out how fast they read by a simple method. First, they should count all the words on a page of abook. Then, they read the page as they time themselves. After finishing reading, they should divide the number ofwords read by the number of minutes spent reading.” According to the passage, what is the first step in determining your reading speed?

a. Timing yourself as you read the page of a bookb. Dividing the number of words read by the number of minutes used.c. Counting the number of words on a paged. Determining if you need to read faster

Hãy để ý những từ được gạch chân, đó chính là từ khóa. Từ reading speed có thể không xuất hiện trong toàn bài văn,do đó chúng ta phải hiểu rõ nội dung câu hỏi. Có có hai MANH MỐI cần làm rõ trước khi bước vào công cuộc tìmkiếm1. Phần nào nêu lên các bước? Các bước sẽ được thể hiện như thế nào? Sử dụng từ nối cơ bản nào?2. Tốc độ đọc.Với việc hiểu rõ yêu cầu đề bài, bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian tìm kiếm và trả lời câu hỏi chính xác, đúng trọngtâm với tốc độ nhanh chóng. Dạng 3: Câu hỏi suy luận

TOPIC 2: ENTERTAINMENT Exercise 1: Mass media <●○○>Most of us tend to think of production when we think of mass media industries. After all, it is the output ofthis production – the papers we read, the cable TV shows we watch – that grab our attention, make us happy or angry,interested or bored. Moreover, most public discussion about mass communication tends to be about production. Thelatest gossip about that actor will be in what film, the angry comments a mayor makes about the violence on local TVnews, the newest CDs by an up-and-coming group – these are the kinds of topics that focus our attention on themaking of content, not its distribution or exhibition.Media executives know, however, that production is only one step in the arduous and risky process of gettinga mass media idea to an audience. Distribution is the delivery of the produced material to the point where it will beshown to its intended audience. The activity takes place out of public view. We have already mentioned the NBC actsas a distributor when it disseminates television programming via satellite to TV stations. When Philadelphia
Newspapers Inc. delivers its Philadelphia Inquirer to city newsstands, when Twentieth – Century – Fox moves its
Musicland stores, they are involved in distribution to exhibitions. Question 1. In this passage, “arduous” means________.A. difficult B. lucrative C. lengthy D. free Question 2. The passage states that people tend to focus on production because _______.A. it takes place out of public view B. mass media companies do not own production divisions
C. the output of mass media is intended to grab our attention
D. companies can function as both producers and distributors Question 3. In this passage, to “disseminate” means to _______.A. create B. send out C. take in D. fertilize Question 4. This passage states that distribution is_______.A. the first step in mass media production B. the most talked-about step in mass media production
C. at least as important as production D. not as important as exhibition
Question 5. The author’s purpose in writing this passage is to ________. A. tell an interesting story B. define a concept clearly
C. describe a scene vividly D. argue with the reader ĐÁP ÁN1. A 2. C 3. B 4. C 5. B

GIẢI THÍCH CHI TIẾT Question 1: Đáp án A.Câu hỏi: Nghĩa của từ "arduous".Phân tích: vì không có một gợi ý cụ thể nào nên ta xét từng đáp án xem đáp án nào là có lý nhất khi ghép vào bàiđọc:A. difficult (khó khăn): có thể đúng vì quá trình làm nên các sản phẩm truyền thông không phải dễ dàng; bài đọc chothấy quá trình phân phối có khi phải sử dụng đến những phương pháp khó như dùng đường truyền vệ tinh, mở cửahang,...B. lucrative (sinh lợi): có vẻ không liên quan đến nội dung bài vì bài đọc không nhắc gì đến lợi nhuận tạo ra từ quátrình làm ra sản phẩm truyền thông.C. lengthy (dài dòng): cũng tương tự B vì ta không thấy bài đọc đề cập rõ ràng đến sự nhiêu khê của quá trình này.D. free (tự do): có vẻ là đáp án ít liên quan nhất.Như vậy nếu cân nhắc cẩn thận ta thấy A sẽ là đáp án an toàn nhất.=> Đáp án đúng A.

Bài đọc hiểu tiếng anh dạng bài có mặt trong MỌI dạng đề thi. Từ thi THPT Quốc gia đến TOEIC, IELTS, TOEFL đều có ít nhất 30% - 50% số câu hỏi thuộc phần đọc hiểu. Đề đọc hiểu thường không hề dễ, và có rất nhiều câu hỏi bẫy. Vậy làm thế nào để "xử" nhanh 15 câu hỏi đọc hiểu trong đề THPT Quốc gia cũng như 100 câu TOEIC và 40 câu IELTS? Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách làm cho 5 dạng đọc hiểu chắc chắn gặp trong tất cả các kỳ thi Tiếng Anh.

6 mẹo làm đề đọc hiểu Tiếng Anh chính xác siêu tốc độ ăn chắc điểm 10

*

5 dạng đề này chắc chắn có mặt trong ít nhất 80% số câu hỏi của bài đọc hiểu tiếng anh các kỳ thi

1, Dạng 1 bài đọc hiểu tiếng anh: Câu hỏi về ý chính hoặc tiêu đề bài đọc hiểu

Hướng dẫn làm

Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong bài đọc hiểu, do đó đây thường là câu “ăn điểm”.Câu hỏi thường có dạng như sau

What is the topic of this passage? - Chủ đề của toàn bộ bài đọc hiểu là gì

What is the main idea expressed in this passage? - Ý chính của bài là gì?

Which title best reflects the main idea of the passage? - Tiêu đề nào dưới đây sẽ phản ánh đúng ý chính của bài?

Để trả lời được câu hỏi này một cách chính xác, người đọc cần đọc lại các câu chính (thường là 1-2 câu đầu) của các đoạn. Đừng chỉ đọc câu chính của đoạn thứ nhất bài đọc hiểu tiếng anhvì thông thường, nó sẽ nói đến mộ chủ đề phụ để có thể dẫn dắt đến chủ đề chính. Tips chính là đọc câu đầu đoạn đầu bài, giữa bài và đoạn cuối bài để biết chính xác chủ đề của đoạn.

*

Tóm tắt cách tìm main idea cho bài đọc hiểu tiếng anh

Bài đọc hiểu mẫu

A tropical cyclone is a violent low pressure storm that usually occurs over warm oceans of over 80°F or 27°C. It winds counterclockwise in the Northern Hemisphere and clockwise in the Southern Hemisphere as it is described for the term, cyclone itself. This powerful storm is fueled by the heat energy that is released when water vapor condenses at high altitudes, the heat ultimately derived from the Sun.

The center of a tropical cyclone, called the eye, is relatively calm and warm. This eye, which is roughly 20 to 30 miles wide, is clear, mainly because of subsiding air within it. The ring of clouds around the eye is the eyewall, where clouds reach highest and precipitation is heaviest. The strong wind, gusting up to 360 kilometers per hour, occurs when a tropical cyclone’s eyewall passes over land.

There are various names for a tropical cyclone depending on its location and strength. In Asia, a tropical cyclone is named according to its strength. The strongest is a typhoon; its winds move at more than 117 kilometers per hour. In India, it is called a cyclone. Over the North Atlantic and in the South Pacific, they call it a hurricane.

On average, there are about 100 tropical cyclones worldwide each year. A tropical cyclone peaks in late summer when the difference between temperature in the air and sea surface is the greatest. However, it has its own seasonal patterns. May is the least active month, while September is the most active.

The destruction associated with a tropical cyclone results not only from the force of the wind, but also from the storm surge and the waves it generates. It is born and sustained over large bodies of warm water, and loses its strength over inland regions that are comparatively safe from receiving strong winds. Although the tract of a tropical cyclone is very erratic, the Weather Service can still issue timely warnings to the public if a tropical cyclone is approaching densely populated areas. If people ever experience a cyclone, they would know how strong it could be

Phân tích câu hỏi & đáp án

Question 30: What is the main idea of the passage?

A/The tropical cyclone is the most powerful force on the earth.

B/The tropical cyclone can cause flooding and damage to structures.

C/A tropical cyclone forms over the oceans and has great power.

D/The tropical cyclone is called by different names around the world.

Đáp án câu hỏi 1 dạng 1bài đọc hiểu tiếng anh

Ý chính của đoạn văn là gì?

A/ Bão nhiệt đới là mạnh nhất trên trái đất.

B/ Bão nhiệt đới có thể gây ra lũ lụt và phá hủy các công trình.

C/ Một cơn bão nhiệt đới hình thành trên các đại dương và có sức mạnh rất lớn.

D/ Bão nhiệt đới được gọi bằng nhiều tên khác nhau trên khắp thế giới.

Thông tin: A tropical cyclone is a violent low pressure storm that usually occurs over warm oceans of over 80°F or 27°C. (câu đầu tiên ở đoạn 1)

The destruction associated with a tropical cyclone results not only from the force of the wind, but also from the storm surge and the waves it generates. (câu đầu tiên ở đoạn cuối)

Tạm dịch thông tin bài đọc hiểu tiếng anh: Bão nhiệt đới là một cơn bão áp suất thấp dữ dội thường xảy ra trên các đại dương ấm hơn 80°F hoặc 27°C.

Sự tàn phá liên quan đến một cơn bão nhiệt đới không chỉ đến từ sức mạnh của gió mà còn từ cơn bão và sóng do nó tạo ra.

Trong 4 phương án A, B, C, D ta thấy đáp án C là đáp án chính xác nhất.

20 bài tập đọc hiểu tiếng anh có đáp án và giải thích chi tiết

2, Dạng 2 bài đọc hiểu tiếng anh: Trả lời câu hỏi dựa theo thông tin được đưa ra trong đoạn văn nhỏ.

Hướng dẫn làm

Đây có thể coi là dạng bài kinh điển, đúng với tính chất reading comprehension của bài đọc hiểu tiếng anh. Đề bài sẽ yêu cầu người đọc tìm kiếm thông tin có trong bài để trả lời cho một câu hỏi liên quan đến chủ đề. Thường thì câu hỏi này, học sinh chỉ cần tìm đúng đoạn văn có liên quan đến keyword của câu hỏi. sau đó đọc kỹ 4-5 câu xung quanh đoạn đó là có thể thấy đáp án cần tìm

Phân tích câu hỏi & đáp án

Tiếp tục xét ví dụ trên, ta đến với câu hỏi số 2

Question 31: According to paragraph 2, which of the following is true about the eyewall?

A/The eyewall is formed in cold weather.

B/ When the eyewall passes overhead, the wind weakens.

C/ The temperature is highest around the eye.

D/ The eyewall is a cloud band that surrounds the eye.

Giải thích câu hỏi và đáp án dạng số 2bài đọc hiểu tiếng anh

Theo đoạn 2, điều nào dưới đây là đúng về thành mắt bão?

A/Thành mắt bão hình thành trong thời tiết lạnh.

Xem thêm: Ngăn tủ lạnh tấm nhựa ngăn tủ lạnh bị gãy, mua ở đâu ? cách thay thế

B/ Khi thành mắt vượt qua đầu, gió yếu dần.

C/ Nhiệt độ cao nhất khi ở xung quanh mắt.

D/ Thành mắt bão là một rặng mây bao quanh mắt bão.

Thông tin: The ring of clouds around the eye is the eyewall, where clouds reach highest and precipitation is heaviest.

Tạm dịch: Vòng tròn của các đám mây xung quanh mắt bão là thành mắt bão, nơi các đám mây đạt đến mức cao nhất và lượng mưa lớn nhất.

Đáp án chính xác nhất là đáp án D

Tuyển tập bài đọc hiểu trong các đề thi tiếng anh THPT Quốc gia 2020

3, Dạng 3 bài đọc hiểu tiếng anh: Các câu hỏi liên quan đến từ vựng

Dạng 3.1: Từ đồng nghĩa - từ trái nghĩa với từ in đậm cho trước

Hướng dẫn làm

Trong đoạn văn người đọc sẽ nhìn thấy từ in đậm. Câu hỏi đặt ra đó chính là tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa của từ in đậm nêu trên.

Để làm được câu hỏi này trong bài đọc hiểu tiếng anh, người đọc cần đọc kĩ đoạn văn xung quanh từ in đậm, Sau đó xác định từ loại (danh từ, động từ, tính từ) của phần in đậm

Với danh từ, ta cần xác định được nó dùng để chỉ điều gì (người hay vật).

Với tính từ, ta cần dự đoán tính từ này có nghĩa khẳng định hay phủ định. Sau đó, với 4 đáp án A, B, C, D ta cần tìm các tính từ có tiền tố, hậu tố cũng như từ gốc phù hợp với dự đoán.

*

Tiền tố có ý nghĩa phủ định

Phân tích ví dụ & đáp án

Tiếp tục xét ví dụ với bài đọc hiểu mẫu, ta đến với câu hỏi số 3

Question 34: The word “erratic” in paragraph 5 is closest in meaning to...

A/complicated

B/unpredictable

C/disastrous

D/explosive

Giải thích các từ vựng trong câu hỏi số 3

erratic (adj): thất thường

complicated (adj): phức tạp

unpredictable (adj): không thể đoán trước

disastrous (adj): tai hại

explosive (adj): bùng nổ

=> erratic = unpredictable

Thông tin được đề cập trong câu hỏi số 3 bài đọc hiểu tiếng anh

Although the tract of a tropical cyclone is very erratic, the Weather Service can still issue timely warnings to the public if a tropical cyclone is approaching densely populated areas.

Tạm dịch: Mặc dù đường đi của một cơn bão nhiệt đới rất thất thường, Dịch vụ thời tiết vẫn có thể đưa ra cảnh báo kịp thời cho công chúng nếu một cơn bão nhiệt đới đang đến gần các khu vực đông dân cư.

Đáp án chính xác là đáp án B

Dạng 3.2: Tìm từ thay thế tương đương cho đại từ they/ them/ it

Hướng dẫn làm

Trong đoạn văn người đọc sẽ nhìn thấy các đại từ they/ them/ it được in đậm. Câu hỏi của bài sẽ thường có dạng: “It/ They , Them, Those… in line ... refers to” (Từ It/ They, Them, Those… ở dòng… để ám chỉ…). Tương tự dạng 3.1, thí sinh chỉ cần đọc 2-3 câu văn trước và sau từ in đậm để xác định chủ thể được nhắc đến trong câu

Phân tích ví dụ & đáp án

Question 33: The word “it” in paragraph 5 refers to _____.

A/a tropical cyclone

B/the wind

C/torrential rain

D/the storm surge

Giải thích từ vựng câu hỏi số 4bài đọc hiểu tiếng anh

Từ “it” ở đoạn 5 đề cập đến _______.

A/ một cơn bão nhiệt đới

B/ cơn mưa xối xả

C/ gió

D/ bão dâng

Thông tin: The destruction associated with a tropical cyclone results not only from the force of the wind, but also from the storm surge and the waves it generates.

Tạm dịch: Sự phá hủy của một cơn bão nhiệt đới bắt nguồn từ không chỉ sức gió, mà còn từ bão dâng và sóng nó tạo ra.

Đáp án chính xác là đáp án D

Thi thử THPT Quốc gia 2020 Tiếng Anh Ninh Bình: Full đề thi và đáp án

4, Dạng 4 bài đọc hiểu tiếng anh: Các câu hỏi cần suy luận

Hướng dẫn làm

Không đơn thuần chỉ là đọc và tìm kiếm thông tin có sẵn như dạngsố 2 nữa. Mà sang dạngbài đọc hiểu tiếng anh số 4, người đọc phải đọc kĩ, đọc lướt, chắt lọc thông tin và suy luận để có được câu trả lời chính xác.

*

Kỹ năng đọc skimmng và scanning trong bài đọc hiểu tiếng anh

Đề bài thường có các dạng chính như sau

1/ What can be inferred about…./ It is probable that…/ It can be inferred from the passage that… Điều gì mà người đọc có thể được suy ra từ đoạn…?

2/ In the second paragraph, the author implies/ suggests that… Trong đoạn văn thứ 2, tác giả ngầm ám chỉ điều gì?

3/ All of the following statements are true/ false EXCEPT: Tất cả các phát biểu dưới đây đều đúng hoặc sai, NGOẠI TRỪ…

Phân tích ví dụ & đáp án

Question 32: What can be inferred about typhoons, cyclones and hurricanes?

A/Typhoons, cyclones and hurricanes form together above the oceans.

B/ A typhoon is stronger than both the cyclone and the hurricane.

C/ Typhoons, cyclones and hurricanes are all most powerful over a humid ocean.

D/ Although tropical cyclones have different names, they are basically the same.

Giải thích đáp ánbài đọc hiểu tiếng anhcâu hỏi số 5

Điều gì có thể suy ra được về các loại bão “typhoons, cyclones and hurricanes”?

A/“Typhoons, cyclones and hurricanes” hình thành cùng nhau trên các đại dương.

B/“Typhoons” mạnh hơn “cyclones” và “hurricanes”.

C/“Typhoons, cyclones and hurricanes” là mạnh nhất ở các đại dương ẩm.

D/Mặc dù bão nhiệt đới có nhiều cái tên khác nhau, chúng cơ bản là tương tự
D/ nhau.

Thông tin: There are various names for a tropical cyclone depending on its location and strength.

Tạm dịch: Bão nhiệt đới có nhiều tên gọi khác nhau tùy thuộc vào nơi diễn ra và sức mạnh của nó.

Chọn D

5, Một số dạng bài đọc hiểu tiếng anh khác

Dạng 5.1: Hỏi về nguồn gốc của bài viết

Where is this passage most likely found? Người đọc có thể tìm thấy bài viết trên tại đâu?

Thực chất đây là câu hỏi xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của bài đọc. Phong cách ngôn ngữ củabài đọc hiểu tiếng anhkhá đa dạng, song thường xoay quanh một số dạng như phong cách báo chí, phong cách chính luận,.Do đó, bài viết có thể tìm thấy trên tạp chí khoa học, sách, tạp chí kinh tế,...

Dạng 5.2: Hỏi về mục đích của tác giả

Đây là dạng mở rộng của dạng bài số 1. Người đọc ngoài tìm được chủ đề chính của bài còn phải còn phải tự suy luận ra ý kiến của người viết

Why does the author mention to (....) ? Lý do tác giả nhắc tới

Main purpose of the author in first paragraph is to… Mục đích chính của người viết trong đoạn văn đầu tiên là gì?

Dạng 5.3: Hỏi về quan điểm, thái độ, ý kiến của tác giả

What is the author"s opinion / attitude of ____? Ý kiến/ thái độ của tác giả thể hiện trong bài là gì?

Which of the following most accurately reflects the author"s opinion of ____? - Điều nào dưới đây phản ánh chính xác nhất ý kiến/ thái độ của tác giả?

Để làm được dạng bài này, người đọc phải nhận biết được sắc thái tích cực/ tiêu cực/ nghi ngờ/ trung lập/ ủng hộ,... của tác giả về một vấn đề nào đó trong bài. Thường thì đoạn văn cuối cùng hoặc 2-3 câu văn cuối đoạn sẽ tiết lộ ý kiến của tác giả.

Gợi ý chọn sách ôn thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh

1, Sách Ngữ pháp: Tổng hợp toàn bộ Ngữ pháp có trong đề thi, gồm lý thuyết và bài tập vận dụng. dễ dàng tra cứu và ôn tập

Chinh phục ngữ pháp Tiếng Anh bằng INFOGRAPHIC

2, Sách tổng ôn - luyện đề: Bí quyết chinh phục điểm cao kỳ thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.