Hướng dẫn mạ chi tiết sắt mạ nickel, niken là gì

MẠ NIKEN ĐIỆN (NICKEL ELECTROPLATING) LÀ GÌ?Mạ niken là một công nghệ mang tính ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là mạ niken điện (Nickel Electroplating). Đây là quá trình sử dụng dòng điện và các hóa chất ngành xi mạ để tạo một lớp niken mỏng phủ lên vật liệu dẫn điện bằng kim loại nhằm cải thiện một số đặc điểm mà vật liệu dẫn điện không có được. Những vật liệu dẫn điện này bao gồm thép không gỉ, đồng, kẽm, và bạch kim.

Bạn đang xem: Sắt mạ Nickel


*

Lợi ích của mạ niken điện (Nickel Electroplating)Mạ niken điện (Nickel Electroplating) mang đến nhiều lợi ích cho kim loại, chẳng hạn như cải thiện độ cứng và độ dẻo, tăng sức đề kháng chống ăn mòn,… Đặc biệt, lớp mạ niken cũng giúp cho bề mặt vật liệu trở nên sáng bóng và thẩm mỹ hơn; vì thế được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ làm ngọc trai, chế tác vàng,…
*

Quy trình mạ niken điện (Nickel Electroplating)Để đảm bảo tính thống nhất và độ kết dính của hóa chất xi mạ, quá trình mạ niken điện (Nickel Electroplating) đảm bảo tuân thủ các bước sau:
Làm sạch bề mặt vật liệu bằng cách sử dụng dung môi, vật liệu mài mòn, chất tẩy rửa có tính kiềm, khắc axit và nước. Bạn có thể kết hợp tất cả các chất này lại với nhau, miễn sao nó không gây ra bất cứ phản ứng hóa học nào. Sửa đổi bề mặt vật liệu: Để gia tăng độ bám dính và đồng đều của lớp mạ niken, bạn có thể sửa đổi bề mặt vật liệu khi cần thiết, chẳng hạn làm cho chúng trơn bóng hơn để lớp mạ niken phủ đều hơn. Trước khi kết thúc quá trình làm sạch bề mặt vật liệu, cần kiểm tra lại một lần nữa mức độ sạch của vật liệu. Bạn có thể áp dụng phương pháp thử nghiệm waterbreak bằng cách cho vật liệu vào trong nước, nếu còn chất bẩn, ô nhiễm (chẳng hạn như dầu mỡ) thì những chất bẩn này sẽ tự động nổi lên mặt nước, và có thể bị loại bỏ dễ dàng. Ngâm kim loại sử dụng cho quá trình mạ niken điện trong dung dịch nước và muối niken clorua. Lúc này, cùng với sự hiện diện của dòng điện, các muối niken clorua tách ra để các ion clorua tiêu cực và tích cực nickel cation. Các điện tích âm có trong kim loại sẽ thu hút các ion niken tích cực, còn các điện tích dương của thanh niken sẽ thu hút các anion chloride tiêu cực. Phản ứng hóa học này đồng thời giúp niken hòa tan vào dung dịch. Từ đây, niken oxy hóa là thu hút các cơ sở vật chất, và sau đó phủ các sản phẩm. Tiến hành mạ niken điện. Lưu ý trong quá trình mạ, gắn vật liệu cần mạ vào cực âm catot, gắn kim loại mạ vào cực dương anot của nguồn điện trong dung dịch điện môi. Lúc này, cực dương của nguồn điện sẽ hút các electron e - trong quá trình oxi hóa và giải phóng các ion kim loại dương. Dưới tác dụng lực tĩnh điện, các ion dương này sẽ di chuyển về cực âm, tại đây chúng nhận lại các electron e - trong quá trình oxi hoá khử, hình thành lớp kim loại bám trên bề mặt của vật được mạ. Muốn lớp mạ niken điện dày bao nhiêu thì tùy chỉnh cường độ dòng điện của nguồn điện và thời gian mạ bấy nhiêu bởi các chỉ số này tỷ lệ thuận với nhau.

Mạ Niken hóa học (Electroless Nickel plating)

Mạ Niken hóa học (Electroless Nickel plating)

Mạ Niken hóa học (Electroless Nickel plating)Mạ Niken hóa học (Electroless Nickel plating)
*


*
*

Niken hóa học Phospho trung bình (EN-MP)

Giới thiệu

Là lớp mạ Niken không điện chứa hàm lượng Phospho trung bình: 5-9%, có cấu trúc bán tinh thể.Độ cứng lớp mạ EN-MP ngay sau khi mạ là 52-58 HRC, sau khi nhiệt luyện có thể đạt 65-70 HRC, ngang với lớp mạ crom cứng.Độ bền ăn mòn khá cao (tuy thấp hơn lớp mạ EN-HP) nên được mạ lên các linh kiện kỹ thuật để chống ăn mòn.

Năng lực kỹ thuật

Mạ treo và mạ quay.Kích thước sản phẩm tối đa: 50cm x 50cm x 80cm.Khối lượng sản phẩm mạ treo tối đa: 200kg.Loại phôi có thể mạ được:

Tất cả hợp kim sắt, nhôm và hợp kim nhôm, đồng và hợp kim đồng, hợp kim kẽm (antimon), chì và hợp kim chì.

Niken hóa học Phospho cao (EN-HP)

Giới thiệu

Là lớp mạ Niken không điện chứa hàm lượng Phospho khoảng 10-14%, có cấu trúc vô định hình.Độ cứng lớp mạ EN-HP ngay sau khi mạ là 48-55 HRC, sau khi nhiệt luyện có thể đạt 66-70 HRC (~1000HV), ngang với lớp mạ crom cứng..Lớp mạ EN-HP không có từ tính nên được dùng làm lá chắn điện từ cho các thiết bị điện tử.Độ bền ăn mòn cao nên được dùng thay thế thép không rỉ trong các ngành công nghiệp hóa chất và dầu khí, các thiết bị tiếp xúc với nước biển.Lớp mạ EN-HP không độc nên có thể dùng trong ngành y tế và chế biến thực phẩm.

Năng lực kỹ thuật

Mạ treo và mạ quay.Kích thước sản phẩm tối đa: 50cm x 50cm x 80cm.Khối lượng sản phẩm mạ treo tối đa: 200kg.Loại phôi có thể mạ được:

Tất cả hợp kim sắt, nhôm và hợp kim nhôm, đồng và hợp kim đồng, hợp kim kẽm (antimon), chì và hợp kim chì.

Xem thêm: Tổng Hợp 10+ Mẫu Áo Sơ Mi Lụa Đẹp, Áo Sơ Mi Nữ Công Sở Đẹp, Cao Cấp, Nhiều Kiểu Dáng

Ứng dụng:

Khuôn ép nhựa.Linh kiện điện tử.Bánh răng, trục vít, trục xylanh, cánh bơm.Tản nhiệt khí, thiết bị trao đổi nhiệt.Van hóa chất, dầu khí.

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Tiêu chuẩn MIL-C-26074

Class 1: Chỉ mạ, không xử lý nhiệt (nung nóng khử hydro không được xem là xử lý nhiệt).Class 2: Xử lý nhiệt để đạt độ cứng yêu cầu. Có thể áp dụng với tất cả kim loại không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ từ 260*C trở lên. Độ cứng yêu cầu có thể đạt được qua xử lý nhiệt như sau:

Nhiệt độ (*C)

260

290

343

400

Thời gian

4h hoặc hơn

2h hoặc hơn

1 tới 1.5h

0.5 tới 1h

Class 3: Hợp kim nhôm không thể xử lý nhiệt, sau khi mạ được nung nóng ở 180-200*C trong 1-1.5h để tăng độ bám lớp mạ.Class 4: Hợp kim nhôm có thể xử lý nhiệt, sau khi mạ được nung nóng ở 115-125*C trong 1-1.5h để tăng độ bám lớp mạ.Grade A – Độ dày lớp mạ tối thiểu 25 micron.Grade B – Độ dày lớp mạ tối thiểu 13 micron.Grade C – Độ dày lớp mạ tối thiểu 38 micron.

Tiêu chuẩn ASTM B733-04 (và mới hơn)

Type IV: 5-9% phospho (Phospho trung bình)Type V: 10% phospho hoặc hơn (Phospho cao)SC0: Độ dày tối thiểu 0.1micron
SC1: Môi trường ít khắc nghiệt, dày tối thiểu 5 micron.SC2: Môi trường khá khắc nghiệt, dày tối thiểu 13 micron.SC3: Môi trường khắc nghiệt, dày tối thiểu 25 micron.SC4: Môi trường rất khắc nghiệt, dày tối thiểu 75 micron.Class 1: Chỉ mạ, không xử lý nhiệt.Class 2: Xử lý nhiệt ở 260-400°C để đạt độ cứng tối thiểu 850 HK100.Class 3: Xử lý nhiệt ở 180-200°C trong 2-4h để tăng độ bám lớp mạ trên thép và khử hydro.Class 4: Xử lý nhiệt ở 120-130°C trong ít nhất 1h để tăng độ bám lớp mạ trên hợp kim nhôm có thể nhiệt luyện (ví dụ 7075) và thép đã thấm carbon.Class 5: Xử lý nhiệt ở 140-150°C trong ít nhất 1h để tăng độ bám lớp mạ trên nhôm, hợp kim nhôm không thể nhiệt luyện, đồng và hợp kim đồng, hợp kim bery.Class 6: Xử lý nhiệt ở 300-320°C trong ít nhất 1h để tăng độ bám lớp mạ trên hợp kim titan.

Tiêu chuẩn AMS 2404

Class 1: trừ xử lý nhiệt để khử khí hydro, không xử lý nhiệt theo bất kì hình thức nào khác.Class 2: xử lý nhiệt ở 232°C trở lên để làm cứng lớp mạ.Class 3: xử lý nhiệt ở 191°C để cải thiện độ bám dính của lớp mạ trên hợp kim nhôm và bery không thể nhiệt luyện.Class 4: xử lý nhiệt ở 121°C để cải thiện độ bám dính của lớp mạ trên hợp kim nhôm có thể nhiệt luyện.1.3.1 Nếu không yêu cầu Class nào cụ thể thì nên làm theo Class 1.3.1.1 Xử lý nhiệt để khử ứng suất - Chi tiết bằng thép có độ cứng 40HRC trở lên và đã được mài lại sau khi nhiệt luyện nên được rửa sạch và khử ứng suất trước khi mạ. Trừ khi được yêu cầu cụ thể, quá trình khử ứng suất được thực hiện ở 135°C trở lên trong thời gian tối thiểu 5h cho chi tiết có độ cứng 55HRC trở lên, hoặc ở 191°C trở lên trong thời gian tối thiểu 4h với các chi tiết khác.3.3.2.2 Khi yêu cầu là Class 3, chi tiết cần được xử lý nhiệt ở 191°C trong 1-1,5h.3.3.2.3 Khi yêu cầu là Class 4, chi tiết cần được xử lý nhiệt ở 121°C trong 1-1,5h.3.4.1 Độ dày lớp mạ
Trừ khi được yêu cầu, độ dày tối thiểu lớp mạ nên đạt 25micron cho nền nhôm, 13micron cho nền đồng, titan, bery và 38micron cho hợp kim của sắt.3.4.4 Độ cứng
Lớp mạ theo Class 2 cần đạt độ cứng tối thiểu 800 HK100.

Các tiêu chuẩn khác

MIL-F-14072AMS 2405MIL-STD-171ISO 4527ASTM B656Và phần lớn các tiêu chuẩn riêng trong ngành.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.